Hỗ trợ lãi suất 2% khoản vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
Ngày 20/5/2022, Chính phủ đã ban hành
Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản
vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
được hỗ trợ lãi suất thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có mục đích sử dụng vốn vay thuộc một
trong các ngành đã được đăng ký kinh doanh quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày
06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế
Việt Nam, bao gồm: hàng không, vận tải kho bãi (H), du lịch (N79), dịch vụ lưu
trú, ăn uống (I), giáo dục và đào tạo (P), nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
(A), công nghiệp chế biến, chế tạo (C), xuất bản phần mềm (J582), lập trình máy
vi tính và hoạt động liên quan (J-62), hoạt động dịch vụ thông tin (J-63);
trong đó có hoạt động xây dựng phục vụ trực tiếp cho các ngành kinh tế nói trên
nhưng không bao gồm hoạt động xây dựng cho mục đích kinh doanh bất động sản quy
định tại mã ngành kinh tế (L) theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg.
b) Có mục đích sử dụng vốn vay để thực
hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ
thuộc danh mục dự án do Bộ Xây dựng tổng hợp, công bố.
Doanh
nghiệp công nghiệp chế biến thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất 2%
Điều kiện được hỗ trợ lãi suất:
1. Khách hàng có đề nghị được hỗ trợ lãi
suất, đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật hiện hành về
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
khách hàng.
2. Khoản vay được hỗ trợ lãi suất là khoản
vay bằng đồng Việt Nam, được ký kết thỏa thuận cho vay và giải ngân trong
khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023, sử
dụng vốn đúng mục đích theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2022/NĐ-CP1
và chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác.
3. Khoản vay không được tiếp tục hỗ trợ
lãi suất trong các trường hợp sau: (a) Khoản vay có số dư nợ gốc bị quá hạn
và/hoặc số dư lãi chậm trả không được hỗ trợ lãi suất đối với nghĩa vụ trả nợ
lãi tại kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ nằm trong khoảng thời gian có số
dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả. Khoản vay chỉ được tiếp tục hỗ
trợ lãi suất đối với các kỳ hạn trả nợ lãi tiếp theo sau khi khách hàng đã trả hết
số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả. (b) Khoản vay được gia hạn
nợ không được hỗ trợ lãi suất đối với thời gian gia hạn nợ.
Thời hạn và mức lãi suất hỗ trợ: Thời hạn được hỗ trợ lãi suất tính từ
ngày giải ngân khoản vay đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi
tiền vay theo thỏa thuận giữa ngân hàng thương mại và khách hàng, phù hợp với
nguồn kinh phí hỗ trợ lãi suất được thông báo, nhưng không vượt quá ngày 31
tháng 12 năm 2023. Mức lãi suất hỗ trợ đối với khách hàng là 2%/năm, tính trên
số dư nợ vay và thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất thực tế nằm trong khoảng thời
gian phù hợp với thời hạn được hỗ trợ.
Phương thức hỗ trợ lãi suất: Đến thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả
nợ lãi, ngân hàng thương mại thực hiện giảm cho khách hàng số lãi tiền vay phải
trả bằng số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất trong kỳ theo hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Nghị định 31/2022/NĐ-CP triển khai thực
hiện Nghị quyết 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm
2022 của Quốc hội và Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022
của Chính phủ.
Phạm Tuấn Lương – Phòng Quản lý QHXD và Đầu tư